Ngô là cây trồng phổ biến ở nước ta từ miền núi đến đồng bằng. Trong y học cổ truyền, ngô tơ hay còn gọi là ngô bao tử là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi. Ngô dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ bảo quản và đặc biệt là mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nước râu ngô rất giàu vitamin và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể con người, có tác dụng chữa bệnh đa dạng.
Đồng thời, râu ngô được dùng trong điều trị các bệnh về gan mật, sỏi mật, vàng da,… Nó còn được dùng để hạ huyết áp, thông túi mật… Đặc biệt đây cũng là một trong những vị thuốc được dùng để chữa bệnh rất hiệu quả. các bệnh về gan. Mỗi ngày nên dùng 30-60g đại khô và 100-200g đại lý tươi. Vì vậy, ngô tơ được coi là một vị thuốc tự nhiên, chứa nhiều loại vitamin cần thiết, giúp kéo dài tuổi thọ, không độc hại, giá cả lại rất hợp lý.
Lợi ích của râu ngô
Râu ngô có chứa dầu béo, tinh dầu, các hợp chất dạng resin, glucoside đắng, saponin, alkaloid, zeaxanthin, xitosterol, myo-inositol, các phức hợp steroid, vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin K, vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, acid pantothenic và nhiều chất vi lượng khác.
Râu ngô là hỗn hợp các vitamin và các vi chất tự nhiên cần thiết, như chất chống oxy hóa. Râu ngô có tác dụng lợi niệu, hạ huyết áp, hạ đường huyết, cầm máu và lợi mật. Theo Đông y, râu ngô: Vị ngọt, tính bình; vào can, thận (tỳ vị). Hạt ngô: Vị ngọt tính bình; vào Tỳ Vị, có tác dụng bổ trung ích khí.
Râu ngô lợi thuỷ, tiết nhiệt, bình can, lợi đởm; được dùng làm thuốc thông mật trong điều trị vàng da phù nề; viêm gan, viêm túi mật, sỏi túi mật; làm thuốc lợi tiểu trong các bệnh về tim, đau thận, tê thấp, sỏi thận, huyết áp cao. Râu ngô là vị thuốc thông mật lợi tiểu an toàn nhất nên được dùng trong rất nhiều bệnh. Liều dùng, cách dùng: 30 – 60g dạng khô, 100 – 200g dạng tươi.
Một số bài thuốc dân gian hiệu quả có râu ngô
- Chữa viêm thận, viêm bàng quang: Râu ngô 100g, rau má 50g, ý dĩ 50g, mã đề 50g, sài đất 40g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Viêm gan, tắc mật tiểu vàng, vàng da, viêm thận cấp tiểu đỏ: Râu ngô 50g – 100g hay bấc (phần lõi cây ngô) 150g. Sắc uống.
- Chữa đái tháo đường: Hạt ngô ngâm ủ cho mọc mầm, dùng mầm ngô sấy khô, ngày uống 20 – 30g, uống với nước ngọn khoai lang đỏ.
- Bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu: Nước râu ngô dùng mỗi lần khoảng 20-60ml trước các bữa ăn 3-4 giờ. Cho 10g râu ngô vào 200ml nước sôi và đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm. Nếu làm nước sắc râu ngô thì lấy khoảng 10g râu ngô cho vào 300ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.
- Điều trị viêm đường tiết niệu: Có nhiều hình thức làm nước chè râu ngô điều trị viêm đường tiết niệu. Bạn có thể làm nước luộc ngô tươi, nước râu ngô hãm đặc uống khi nóng hoặc nước râu ngô pha đường để lạnh chia uống nhiều lần trong ngày, uống hàng ngày thay nước trà.
- Ho ra máu: Chuẩn bị râu ngô 50g, đường phèn 50g, cho vào nấu canh. Mỗi ngày 1 liều, uống 2 lần vào buổi sáng và buổi tối. Sử dụng trong 5 ngày với công thức như trên.
Thực đơn chữa bệnh cho người bệnh
- Nước uống cho người bệnh viêm thận, viêm đường tiết niệu, viêm gan vàng da: Dùng nước râu ngô hãm đặc uống khi nóng hoặc nước râu ngô pha đường để lạnh, chia uống nhiều lần trong ngày.
- Nước râu ngô hãm đặc uống nóng hoặc pha đường để lạnh là thức uống lý tưởng cho người bệnh viêm thận, viêm đường tiết niệu, viêm gan vàng da.
- Món ăn cho người bệnh đái tháo đường: Thịt lợn nạc 100g, râu ngô non 100 – 200g. Hầm nhừ, thêm gia vị ăn.
- Món ăn cho người bị lao phổi khái huyết: Râu ngô 50g, tiểu kế 20g, tinh hoàn gà 2 đôi. Hầm nhừ, thêm gia vị ăn.
- Món ăn cho người bệnh nhân tăng huyết áp, tiểu đường, viêm thận, viêm gan, viêm túi mật: Râu ngô 100g, ong non 20 – 30g. Thêm nước nấu chín nhừ, thêm gia vị, cách ngày ăn 1 lần.
- Món ăn cho người bệnh xơ gan cổ trướng: Thịt rùa 250g, râu ngô non 100 – 200g. Hai thứ cho vào nồi, thêm nước nấu chín nhừ, nêm chút gia vị, ăn. Ngày làm 1 lần.
- Món ăn cho người bệnh viêm gan vàng da: Râu ngô 60g, đậu đen 30g. Đại táo 30g, cà rốt 90g. Râu ngô sắc lấy nước. Nấu với các vị thuốc cho chín nhừ, nêm chút gia vị, ăn.