3 phút, 25 giây để đọc.

Cây xương sông là loại cây mà người ta có thể thấy ở khắp nơi, được dùng làm gia vị và dùng để chữa cảm mạo, sổ mũi, ho hen, viêm họng, đau răng, … Cây thân thảo sống dai, cao hơn 1m. Lá hình ngọn giáo, gốc dài và tròn, đầu có răng cưa, cuống lá đôi khi có tai ngắn. Cụm hoa dạng đầu màu vàng nhạt, mọc thành chùm 2-4 ở nách lá. Hoa màu vàng nhạt, tán màu trắng.

Quả hình trụ, có 5 cạnh. Ra hoa tháng 1-2, đậu quả tháng 4-5. Rửa sạch, phơi khô 20g hà thủ ô, 10g sữa ong chúa, hai bình thủy tinh, ngâm rượu, ngâm khoảng 10 ngày, có thể dùng làm thuốc, dùng bông bôi vào răng, nướu. Đơn thuốc này có thể được dùng để điều trị các chứng ho thông thường, viêm họng và viêm phế quản do cúm.

Đặc điểm sinh học của cây xương sông

  • Tên khác: Xương sông, rau húng ăn gỏi.
  • Tên khoa học: Blumea lanceolaria (Roxb), thuộc họ Cúc Asteraceae.
  • Bộ phận dùng: Lá, toàn cây trên mặt đất, dùng tươi hay phơi khô trong râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô.
  • Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu 0,24% mà thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%); còn có p-cymen (3,28%), limonen (0,12%).

Bài thuốc dân gian chữa bệnh từ cây xương sông

  • Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh vị, phế, đại trường. Công dụng: Tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc.
  • Lá xương sông bánh tẻ 2-3 lá, 5 thìa mật ong. Cách làm: Lá xương sông rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát con cùng với mật ong, đem hấp cách thủy (đun sôi chừng 10 phút) rồi lấy ra, chắt nước uống nhiều lần trong ngày. Người lớn có thể nhai nuốt cả lá.
  • Chữa ho thông thường: Lá xương sông, lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp đường hoặc mật ong để ngậm. Bài thuốc này dùng chữa chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản sẽ có kết quả tốt.

Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.

  • Chữa đầy bụng, khó tiêu: Lá xương sông 30g, tía tô 30g, sinh khương 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.
  • Hạt xương sông: Làm tan huyết ứ, cầm huyết. Sắc hạt và uống nhiều lần cho tan máu bầm khi bị chấn thương ứ máu.
  • Tê nhức tứ chi: Uống nước sắc hạt xương sông mỗi ngày 15 – 20g chữa đầu ngón tay chân tê dại và mất cảm giác, lạnh tay chân…
  • Viêm họng: Sắc hạt xương xông ngậm và uống.
  • Lưu thông khí huyết, giúp trẻ lâu: Uống nước hãm (hoặc nước sắc loãng) hạt xương sông. Không dùng lâu vì có tác dụng phụ như khô háo trong người gây táo bón.

Lá xương sông cũng là vị thuốc quý

Ngoài ra, lá xương sông còn có tác dụng giải dị ứng

  • Ngoài ra, lá xương sông còn có tác dụng giải dị ứng và tăng khả năng tình dục. Lá xương sông 7 lá (nam), 9 lá (nữ), lá xạ can (dải quạt) 3 lá, muối tinh 5 hạt. Giã nát, vắt lấy nước cho uống ngày 2 lần. Kiêng thịt gà, tôm, trứng, lạc rang.
  • Trẻ nhỏ bị ho, sốt nhẹ: Lá cây 6g, lá hẹ 6g, hai thứ rửa sạch thái nhỏ bỏ vào chén con, đường trắng 1 thìa, mật ong 4 thìa. Đưa bát thuốc hấp vào nồi cơm khi chín mang ra để nguội, lấy nước thuốc trong bát cho trẻ uống 4 – 5 lần trong ngày. Khi dùng phải thức ăn không hợp vệ sinh gây đau bụng đầy bụng, nôn mửa: Lá cây 30g, tía tô 30g, sinh khương 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *